Gia đình Triều_Tiên_Trung_Tông

  1. Đoan Kính vương hậu Thận thị (端敬王后愼氏, 1487 - 1557), người ở Ký Xương, là con gái của Ích Xương phủ viện quân Thận Thủ Cần (益昌府院君慎守勤), và Thanh Nguyện phủ phu nhân Hàn thị ở Thanh Châu (淸原府夫人清州韓氏). Vương hậu đã bị phế truất sau 7 ngày tại vị bởi những triều thần đã phế truất Yên Sơn Quân và đưa Trung Tông lên ngôi, vì cha bà là Thận Thủ Cần phản đối bọn họ phế truất Yên Sơn Quân và bị giết. Vào thời Triều Tiên Anh Tổ, tông tộc nhà Lý truy tôn lại xưng vị Vương hậu cho bà.
  2. Chương Kính vương hậu Doãn thị (章敬王后尹氏, 1491 - 1515), người ở Pha Bình, là con gái của Pha Nguyện phủ viện quân Doãn Nhữ Bật (坡原府院君尹汝弼) và Thuận Thiên phủ phu nhân Phác thị (順天府夫人朴氏). Bà đã qua đời 7 ngày sau khi hạ sinh Nguyên tử, tức Triều Tiên Nhân Tông.
  3. Văn Định vương hậu Doãn thị (文定王后尹氏, 1501 - 1565), người ở Pha Bình, là con gái của Pha Sơn phủ viên quân Doãn Chi Nhậm (坡山府院君尹之任) và Toàn Thành phủ phu nhân Lý thị ở Toàn Nghĩa (全城府夫人全義李氏). Bà hạ sinh ra Triều Tiên Minh Tông.
  4. Kính tần Phác thị (敬嬪朴氏, ? - 1533), người ở Mật Dương. Bà là con gái ruột của Phác Tú Lâm (朴秀林), con gái nuôi của Phác Nguyên Tông (朴元宗), cậu của Chương Kính Vương hậu, tư sắc xinh đẹp, rất được Trung Tông sủng ái trong cung. Sinh hạ Phúc Thành quân, Huệ Thuận ông chúaHuệ Tĩnh ông chúa. Sau vì tội ám hại Thế tử mà bị phế truất, lưu đày và sau đó ban chết.
  5. Xương tần An thị (昌嬪安氏, 1498 - 1549), người ở An Sơn. Bà là con gái của Địch thuận phó úy An Thản Đại (安坦大), mẹ là Hoàng phu nhân. Sinh hạ Vĩnh Dương quân, Đức Hưng đại viện quân, Tĩnh Thận ông chúaVương tử Dinh Thọ chết yểu. Bà là tổ mẫu của Triều Tiên Tuyên Tổ, tằng tổ mẫu của Quang Hải Quân, cao tổ mẫu của Triều Tiên Nhân Tổ.
  6. Hy tần Hồng thị (熙嬪洪氏, 1494 - 1581), người ở Nam Dương. Bà là con gái của Hồng Cảnh Chu (洪景舟), một trong các đại thần đưa Trung Tông lên ngôi. Bà sinh hạ Cẩm Nguyên quân, Phụng Thành quân cùng 3 Vương tử chết yểu.
  7. Quý nhân Hàn thị (貴人韓氏, 1500 - 1575), người ở Thanh Châu. Cha là Tây Nguyên quân Hàn Tuân (韓恂), mẹ là Trắc thất Lý thị. Chị của Hàn Tuân là An Thuận vương hậu của Triều Tiên Duệ Tông, nên Quý nhân là cháu gái của Vương hậu. Năm 1540 dược phong Thục dung (淑容). Khi Minh Tông đại vương lên ngôi, được tấn phong Thục nghi (淑儀), dần lên Chiêu nghi (昭儀) rồi là Quý nhân, hàng Tòng nhất phẩm.
  8. Thục nghi La thị (淑儀羅氏, 1489 - 1514), người ở La Châu, cha là La Thúc Đam (羅叔聃).
  9. Thục nghi Lý thị (淑儀李氏 ? - 1524), người ở Khánh Châu, cha là Lý Hanh Thần (李亨臣). Sau khi sanh hạ Đức Dương quân thì qua đời.
  10. Thục nghi Hồng thị (淑儀洪氏), người ở Nam Dương, tương truyền là hậu cung được Trung Tông sủng ái nhất.
  11. Thục nghi Kim thị (淑媛金氏), sinh hạ Thục Tĩnh ông chúa, nuôi dưỡng Đức Dương quân.
  12. Thục viên Lý thị (淑媛李氏, ? -1520), cha là Lý Bạch Tiên (李白先), sinh hạ Trinh Thuận ông chúaHiếu Tĩnh ông chúa.
  13. Thục viên Quyền thị (淑媛權氏).
  • Vương tử:
  1. Phúc Thành quân Lý Mi (福城君李嵋, 1509 - 1533), ấu danh Hạc Thọ (鶴壽), mẹ là Kính tần Phác thị. Lấy Quận phu nhân Doãn thị ở Pha Bình. Thụy Trinh Mẫn (貞愍).
  2. Hải An quân Lý Kĩ (海安君李㟓, 1511 - 1573), tự Bất Băng (不崩), mẹ là Thục nghi Hồng thị. Lấy Tấn Sơn quận phu nhân Liễu thị ở Tấn Châu, sau lấy Quận phu nhân Thận thị ở Ký Xương. Thụy Tĩnh Hi (靖僖).
  3. Cẩm Nguyên quân Lý Lĩnh (錦原君李岭, 1513 - 1562), ấu danh Hòa Thọ (和壽), tự Ngưỡng Chỉ (仰止), mẹ là Hy tần Hồng thị. Lấy Ba Trừng quận phu nhân Trịnh thị ở Hải Châu. Thụy Hiếu Văn (孝文).
  4. Triều Tiên Nhân Tông Lý Hổ [李峼], mẹ là Chương Kính vương hậu Doãn thị.
  5. Vĩnh Dương quân Lý Cự (永陽君李岠; 1521 - 1562), mẹ là Xương tần An thị. Lấy Quận phu nhân An thị ở Thuận Hưng. Thụy Thành Điệu (成悼).
  6. Đức Dương quân Lý Kì (德陽君李岐, 1524 - 1581), tự Bá Cao (伯高), mẹ là Thục nghi Lý thị. Lấy Vĩnh Gia quận phu nhân Quyền thị ở An Đông. Thụy Tĩnh Hi (靖僖).
  7. Phụng Thành quân Lý Nguyên (鳳城君李岏, 1528 - 1547), tự Tử Chiêm (子瞻), mẹ là Hy tần Hồng thị. Lấy Đông Lai quận phu nhân Trịnh thị. Thụy Ý Mẫn (懿愍).
  8. Đức Hưng đại viện quân Lý Thiệu (德興大院君李岹, 1530 - 1559), tự Cảnh Nhưỡng (景仰), mẹ là Xương tần An thị. Lấy Hà Đông Phủ đại phu nhân Trịnh thị.
    • Vương trưởng tử: Hà Nguyên quân (河原君; 1545 - 1597), lấy Nam Dương quận phu nhân Hồng thị (南陽郡夫人洪氏) và Tân An quận phu nhân Lý thị ở Tinh Châu (新安郡夫人星州李氏).
    • Vương tử: Hà Lăng quân (河陵君; 1546 - 1592), lấy Bình Sơn quận phu nhân Thân thị (平山郡夫人申氏). Về sau nhận con nuôi thờ tự là Cẩm Nguyên quân Lý Tĩnh (錦原君李岭).
    • Vương nữ: Trinh phu nhân Lý thị (貞夫人李氏; 1548 - 1637), tên là Minh Thuận (明順), lấy Quảng Dương quân An Hoảng (廣陽君安滉).
    • Vương tử: Triều Tiên Tuyên Tổ Lý Công (李蚣; 이연).
      • Vương tôn tử: Lâm Hải Quân Lý Duật [臨海君李珒; 1572 - 1609], mẹ là Cung tần họ Kim. Lấy quận phu nhân họ Hứa ở Dương Xuyên. Bị em cùng mẹ là Quang Hải quân giết hại.
      • Vương tôn tử: Quang Hải Quân Lý Hồn [光海君李琿], mẹ là Cung tần họ Kim. Lấy Văn Thành quận phu nhân Liễu thị ở Văn Hóa.
      • Vương tôn tử: Nghĩa An Quân Lý Thành [義安君李珹; 1577 - 1588], mẹ là Trữ Khánh Cung Nhân tần.
      • Vương tôn tử: Tín Thành Quân Lý Dực [信城君李珝; 1578 - 1592], mẹ là Trữ Khánh Cung Nhân tần. Lấy quận phu nhân họ Thân ở Bình Sơn.
      • Vương tôn tử: Định Viễn Quân Lý Phu [定遠君李琈; 1580 - 1619], mẹ là Trữ Khánh Cung Nhân tần. Truy tôn làm Nguyên Tông đại vương (元宗大王).
      • Vương tôn tử: Thuận Hòa Quân Lý Thổ [順和君李𤣰; 1580 - 1607], mẹ là Thuận tần Kim thị. Lấy quận phu nhân họ Hoàng ở Trường Thủy
      • Vương tôn tử: Nhân Thành Quân Lý Cộng [仁城君李珙; 1588 - 1628], mẹ là Tĩnh tần Mẫn thị. Lấy Hải Bình quận phu nhân họ Doãn
      • Vương tôn tử: Nghĩa Xương Quân Lý Quang [義昌君李珖; 1589 - 1645], mẹ là Trữ Khánh Cung Nhân tần. Lấy quận phu nhân họ Hứa ở Dương Xuyên
      • Vương tôn tử: Khánh Xương Quân Lý Đan [慶昌君李珘; 1596 - 1604], mẹ là Trinh tần Hồng thị. Lấy quận phu nhân họ Tào ở Xương Ninh
      • Vương tôn tử: Hưng An Quân Lý Thi [興安君李瑅; 1598 - 1624], mẹ là Ôn tần Hàn thị. Lấy quận phu nhân họ Hàn ở Thanh Châu và quận phu nhân họ Doãn ở Pha Bình.
      • Vương tôn tử: Khánh Bình Quân Lý Lực [慶平君李玏; 1600 - 1643], mẹ là Ôn tần Hàn thị. Lấy quận phu nhân họ Thôi ở Sóc Ninh.
      • Vương tôn tử: Nhân Hưng Quân Lý Anh [仁興君李瑛; 1604 - 1651], mẹ là Tĩnh tần Mẫn thị. Lấy quận phu nhân họ Tống ở Lệ Sơn.
      • Vương tôn tử: Ninh Thành Quân Lý Quý [寧城君李㻑; 1606 - 1649], mẹ là Ôn tần Hàn thị. lấy quận phu nhân họ Hoàng ở Xương Nguyện.
      • Vương tôn tử: Vĩnh Xương Đại Quân Lý Nghĩa [永昌大君李㼁; 1606 - 1614], mẹ là Nhân Mục Vương hậu.
      • Vương tôn nữ: Trinh Thận Ông chúa [貞慎翁主; 1582 - 1653], mẹ là Nhân tần Kim thị. Hạ giá lấy Đạt Thành úy Từ Cảnh Thọ (徐景霌).
      • Vương tôn nữ: Trinh Huệ Ông chúa [貞惠翁主; 1584 - 1638], mẹ là Nhân tần Kim thị. Hạ giá lấy Hải Tung úy Doãn Tân Chi (尹新之).
      • Vương tôn nữ: Trinh Thục Ông chúa [貞淑翁主; 1587 - 1627], mẹ là Nhân tần Kim thị. Hạ giá lấy Đông Dương úy Thân Dực Thánh (申翊聖).
      • Vương tôn nữ: Trinh Nhân Ông chúa [貞仁翁主; 1590 - 1656], mẹ là Tĩnh tần Mẫn thị. Hạ giá lấy Đường Nguyện úy Hồng Hữu Kính (洪友敬).
      • Vương tôn nữ: Trinh An Ông chúa [貞安翁主; 1590 - 1660], mẹ là Nhân tần Kim thị. Hạ giá lấy Cẩm Dương quân Phác Di (朴瀰).
      • Vương tôn nữ: Trinh Huy Ông chúa [貞徽翁主; 1593 - 1653], mẹ là Nhân tần Kim thị. Hạ giá lấy Toàn Xương quân Liễu Đình Lượng (柳廷亮).
      • Vương tôn nữ: Trinh Thiện Ông chúa [貞善翁主; 1594 - 1614], mẹ là Tĩnh tần Mẫn thị. Hạ giá lấy Cát Thành quân Quyền Đại Nhâm (權大任).
      • Vương tôn nữ: Trinh Chính Ông chúa [貞正翁主; 1595 - 1666], mẹ là Trinh tần Hồng thị. Hạ giá lấy Tấn An úy Liễu Phước (柳頔).
      • Vương tôn nữ: Trinh Cẩn Ông chúa [貞謹翁主; 1599 - 1613], mẹ là Tĩnh tần Mẫn thị. Hạ giá lấy Nhất Thiện úy Kim Khắc Tấn (金克鑌).
      • Vương tôn nữ: Trinh Minh Công chúa [貞明公主; 1603 - 1685], mẹ là Nhân Mục Vương hậu. Hạ giá lấy Vĩnh An úy Hồng Trụ Nguyên (洪柱元).
      • Vương tôn nữ: Công chúa [公主; 1604], mẹ là Nhân Mục vương hậu.
      • Vương tôn nữ: Trinh Hòa Ông chúa [貞和翁主; 1604 - 1666], mẹ là Ôn tần Hàn thị. Hạ giá lấy Đông Xương úy Quyền Đại Hằng (權大恒).
  9. Triều Tiên Minh Tông Lý Hoàn (李峘, 1534 - 1567), mẹ là Văn Định vương hậu Doãn thị. Ban đầu có phong hiệu là Khánh Nguyên đại quân (慶原大君).
  10. Vương tử (王子), 3 người chết yểu, mẹ là Hy tần Hồng thị.
  11. Vương tử Di Thọ (王子頤壽), mẹ là Xương tần An thị, chết yểu.
  12. Vương tử (王子, 1528), mẹ là Quý nhân Hàn thị, chết yểu.
  • Vương nữ:
  1. Hiếu Huệ công chúa (孝惠公主, 1511 - 1531), tên Ngọc Hà (玉荷), mẹ là Chương Kính vương hậu. Hạ giá lấy Diên Thành úy Kim Hi (金禧).
  2. Huệ Thuận ông chúa (惠順翁主, 1512 - 1538), tên Thiết Hoàn (鐵環), mẹ là Kính tần Phác thị. Hạ giá lấy Quang Xuyên úy Kim Nhân Khánh (金仁慶).
  3. Huệ Tĩnh ông chúa (惠靜翁主, 1514 - 1580), tên Thạch Hoàn (石環), mẹ là Kính tần Phác thị. Hạ giá lấy Đường Thành úy Hồng Lệ (洪礪).
  4. Trinh Thuận ông chúa (貞順翁主, 1517 - ?), tên Trinh Hoàn (貞環), mẹ là Thục nghi Lý thị. Hạ giá lấy Lệ Thành quân Tống Dần (宋寅).
  5. Hiếu Tĩnh ông chúa (孝靜翁主, 1520 -1544), tên Thuận Hoàn (順環), mẹ là Thục nghi Lý thị. Hạ giá lấy Thuần Nguyện úy Triệu Nghĩa Trinh (趙義貞).
  6. Ý Huệ công chúa (懿惠公主, 1521 - 1564), tên Ngọc Huệ (玉蕙), mẹ là Văn Định vương hậu. Hạ giá lấy Thanh Nguyện úy Hàn Cảnh Lộc (韓景祿).
  7. Hiếu Thuận công chúa (孝順公主, 1522 - 1538), tên Ngọc Liên (玉蓮), mẹ là Văn Định vương hậu. Hạ giá lấy Lăng Thành quân Cụ Tư Nhan (具思顔).
  8. Thục Tĩnh ông chúa (淑靜翁主, 1525 -1564), tên Thủ Hoàn (守環), mẹ là Thục nghi Kim thị. Hạ giá lấy Lăng Xương úy Cụ Cán (具澣).
  9. Tĩnh Thận ông chúa (靜愼翁主, 1526 - 1552), tên Thiện Hoàn (善環), mẹ là Xương tần An thị. Hạ giá lấy Thanh Xuyên úy Hàn Cảnh Hựu (韓景祐).
  10. Kính Hiển công chúa (敬顯公主, 1530 - 1584), tên Ngọc Hiền (玉賢), mẹ là Văn Định vương hậu. Hạ giá lấy Linh Xuyên úy Thân Nghĩ (申檥).